Khởi tạo SDK

Đối với IOS Omicall cung cấp cài đặt cho 2 môi trường kiểm thử ( Sanbox ) và triển khai ( Production )

Chúng ta cần import lớp thư viện để bắt đầu

#import <OmiKit/OmiKit.h>

Bước 1: cài đặt môi trường:


[OmiClient setEnviroment:KEY_OMI_APP_ENVIROMENT_SANDBOX];
có 2 biến môi trường:
- KEY_OMI_APP_ENVIROMENT_SANDBOX
- KEY_OMI_APP_ENVIROMENT_PRODUCTION

Bước 2: Cài đặt lớp xử lý Voip Push :

provider = [[CallKitProviderDelegate alloc] initWithCallManager: [OMISIPLib sharedInstance].callManager ];
voipRegistry = [[PKPushRegistry alloc] initWithQueue:dispatch_get_main_queue()];
pushkitManager = [[PushKitManager alloc] initWithVoipRegistry:voipRegistry];

Bước 3: Cài đặt xử lý Push notification:

- (void)requestPushNotificationPermissions
{
    // iOS 10+
    UNUserNotificationCenter *center = [UNUserNotificationCenter currentNotificationCenter];
    [center getNotificationSettingsWithCompletionHandler:^(UNNotificationSettings * _Nonnull settings) {
        switch (settings.authorizationStatus)
        {
            // User hasn't accepted or rejected permissions yet. This block shows the allow/deny dialog
            case UNAuthorizationStatusNotDetermined:
            {
                center.delegate = self;
                [center requestAuthorizationWithOptions:(UNAuthorizationOptionSound | UNAuthorizationOptionAlert | UNAuthorizationOptionBadge) completionHandler:^(BOOL granted, NSError * _Nullable error)
                 {
                     if(granted)
                     {
                         dispatch_async(dispatch_get_main_queue(), ^{
                             [[UIApplication sharedApplication] registerForRemoteNotifications];
                         });
                     }
                     else
                     {
                         // notify user to enable push notification permission in settings
                     }
                 }];
                break;
            }
            case UNAuthorizationStatusAuthorized:
            {
                dispatch_async(dispatch_get_main_queue(), ^{
                    [[UIApplication sharedApplication] registerForRemoteNotifications];
                });
                break;
            }
            default:
                break;
        }
    }];
}

- (void)application:(UIApplication*)app didRegisterForRemoteNotificationsWithDeviceToken:(NSData*)devToken
{
    // parse token bytes to string
    const char *data = [devToken bytes];
    NSMutableString *token = [NSMutableString string];
    for (NSUInteger i = 0; i < [devToken length]; i++)
    {
        [token appendFormat:@"%02.2hhX", data[i]];
    }
    [OmiClient setUserPushNotificationToken:[token copy]];
}

Bước 4: Khởi tạo thư viện

Có 2 cách khơi tạo:

Cách 1: khởi tạo bằng thông tin của số nội bộ ( cấp cho nhân viên - xem ở đây )

    [OmiClient initWithUsername:@"xx" password:@"xx" realm:@""];
    [OmiClient startOmiService];

Cách 2: khởi tạo bằng apiKey cấp phát cho doanh nghiệp:

Mỗi tài khoản sẽ được cấp một API key để truy cập dịch vụ

Login SDK bằng lệnh:

[OmiClient initWithUUID:<#(NSString * _Nonnull)#> fullName:<#(NSString * _Nullable)#> apiKey:<#(NSString * _Nonnull)#>]

Trong đó:

  • uuid: là id định dạng của user ( có thể lấy username khách hàng của đối tác tích hợp SDK để làm uuid )

  • fullName: Tên của khách hàng dùng để hiển thị khi có cuộc gọi đến

  • apiKey: key dùng để xác minh khách hàng

Last updated